I) Cấu tạo cơ bản
– Bộ lọc khí cho máy nén khí
Bộ lọc khí sẽ bảo vệ máy nén khí của bạn từ kẻ thù số 1 của nó là bụi. Một máy nén khí với bộ lọc đầu vào bẩn sẽ làm giảm năng suất đầu ra. Đồng thời làm tiêu tốn chi phí điện năng khá lớn, không những thế có thể gây ra hỏng hóc cho một số thiết bị khác. Đây cũng được coi là bộ phận tiết kiệm chi phí của máy nén khí.
– Bộ lọc dầu máy nén khí
Bộ lọc dầu thường chỉ tìm thấy trên máy nén khí có công suất lớn như máy nén khí trục vít.
Với máy nén khí piston nhỏ không có bộ lọc dầu. Việc bôi trơn được thực hiện bằng cách dìm ướt trục khuỷu trong bồn dầu. Bộ lọc dầu có thể lọc ra bụi bẩn lẫn trong dầu như cát, bụi, kim loại…những tác nhân này có thể gây ảnh hưởng xuống cấp tới các bộ phận quay như phần tử máy nén và các vòng bi. Bộ lọc dầu máy nén khí bảo vệ tất cả các bộ phận chuyển động như trục vít nén, vòng bi và van khỏi bị hư hỏng.
– Dầu máy nén khí
Đây là một phần của máy nén khí có dầu. Sử dụng đúng loại dầu dành cho máy nén là rất quan trọng. Điều này đúng cho cả máy nén trục vít và máy nén piston mini. Dầu máy nén có thể rất nóng, lên đến 120 độ. Dầu máy nén khí được thiết kế để chịu được các loại nhiệt độ.
– Công tắc áp suất máy nén khí
Công tắc áp suất máy nén khí trên máy nén nhỏ và đời cũ là một thiết bị hoạt động bằng hệ thống cơ học hoàn toàn. Với hai bộ-vít bạn đặt áp lực trên và dưới. Trên máy nén lớn hơn và đời mới hơn, nó có thể là một cảm biến áp, với một bộ điều khiển riêng biệt với màn hình LCD để đọc ra các áp lực và điều khiển máy nén khí.
Mỗi máy nén khí có một số hình thức chuyển đổi áp suất. Công tắc áp suất về cơ bản cho máy nén khí khi nào thì hoạt động và khi nào thì dừng.
– Van điều khiển máy nén khí
Máy nén khí có các loại van khác nhau, sử dụng cho các mục đích khác nhau. Như:
+ Van kiểm tra khí máy nén: van này có thể được tìm thấy tại các vị trí khác nhau. Có ít nhất 2 van kiểm tra trong máy nén khí trục vít của bạn. Chúng cũng được tìm thấy giữa các máy nén pittông và nơi nhận không khí (bình).
Điều này là để đảm bảo rằng khi máy nén dừng lại, không có không khí nào có thể lưu thông trở lại vào máy nén khí.
+ Van đầu vào/ đầu ra trên máy nén piston: các van này điều tiết khí hút và xả của máy nén piston. Chúng đảm bảo rằng không khí không thể lưu thông trở lại. Chúng chủ yếu được hoạt động (mở/ đóng) do chênh lệch áp suất trong hệ thống máy nén khí.
+ Van không tải
Có hai loại van không tải trong thế giới máy nén: một loại nhỏ có thể được tìm thấy trên máy nén pittông (nhỏ), và một loại lớn có thể được tìm thấy trên máy nén khí trục vít.
Loại đầu tiên (trên máy nén pittông) được cài đặt trên dòng khí xả của máy nén. Loại này thường được gọi là van thổi xuống, vì nó thổi không khí nén xuống trong ống xả máy nén khi nó dừng.
Loại thứ hai nằm trên điểm lấy khí vào của máy nén trục vít. Khi áp suất cài đặt đạt tới, máy nén khí sẽ hoạt động ở chế độ ‘không tải’: van không tải sẽ đóng gần như hoàn toàn cửa hút khí của máy nén. Vì lý do rõ ràng, tôi sẽ xem van này là van đầu vào.
– Bộ làm mát máy nén khí
Mỗi máy nén lại có một bộ làm mát khác nhau. Khi không khí bị nén sẽ có nhiều nhiệt lượng được tỏa ra, để đảm bảo cho quá trình vận hành may nen khi puma đảm bảo hiệu quả và an toàn, chúng ta cần có bộ phận làm mát náy nén khí.
+ Bộ làm mát đơn giản nhất thuộc về máy nén khí Piston. Vây xung quanh ống xả ( ống giữa máy nén và bình chứa)
+ Đối với các loại máy có công suất cao hơn như máy nén khí trục vít thì thường có bộ làm mát bằng dầu và một bộ làm mát sau. Bộ làm mát bằng dầu sẽ làm mát dầu nóng trước khi nó được trả lại cho đầu nén trục trít của máy nén. Bộ làm mát sau sẽ làm mát không khí nén trước khi nó đi ra khỏi máy nén.
Cả hai bộ làm mát được gắn bên cạnh nhau, với một quạt để thổi không khí làm mát thông qua nó.
– Động cơ máy nén khí
Hầu hết các máy nén khí loại nhỏ có thể di chuyển được hỗ trợ bởi động cơ điện. Máy nén có thể cầm tay loại lớn hơn thường được trang bị động cơ diesel. Máy nén rất lớn dùng trong các nhà máy lớn (như các nhà máy lọc dầu) đôi khi có tuabin hơi nước (vừa an toàn và vừa vì hơi nước thì rẻ hơn so với điện).
Các động cơ điện được sử dụng là động cơ điện tiêu chuẩn. Khi bạn muốn mua một động cơ thay thế, hãy luôn kiểm tra nguồn điện (kW của HP) và các kết nối cơ khí.
Một số động cơ được kết nối đến máy nén bằng một khớp nối trực tiếp. Những thứ khác được kết nối với dây cua-roa.
II) Công dụng của máy nén khí trong sản xuất
Máy nén khí có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống sản xuất. Theo như thống kê sơ bộ có khoảng 80% các nhà máy sản xuất cần đến sự hoạt động của hệ thống máy nén khí.
– Nhóm ngành công nghiệp khai khoáng
+ Dùng để thăm dò độ sâu: khí nén có động lực rất mạnh có thể sử dụng thăm dò đạt hiệu quả kinh tế cao, thường dùng kết hợp với các loại công cụ dùng khí như máy khoan dùng khí.
+ Thông gió: khi làm việc dưới mặt đất rất rễ xảy ra tình trạng thiếu oxy, máy nén khí có thể cung cấp khí nén có chứa oxy.
– Nhóm ngành chế tạo
+ Các ngành chế tạo đa số sử dụng máy nén khí để điều khiển các thiết bị tự động hóa.
+ Thúc đẩy thiết bị máy móc là cho hàng hóa nâng cao hoặc hạ thấp, dùng để cẩu hàng.
+ Khí nén dùng để tác động lên súng phun sơn.
+ Trong ngành luyện kim, khí nén dùng để nấu chảy các kim loại, cán nóng, cán nguội…
+ Ngành in ấn: khí nén dùng trong thao tác bơm và thiết bị in.
+ Khí nén dùng vào công việc cắt và hàn
-Nhóm ngành xây dựng
+ vận chuyển hoặc phun bê tông.
+ Dùng cho việc thông gió
+ Máy nén khí khi dùng kết hợp với máy khoan để khoan lỗ, khoan tường…
– Nhóm ngành khoa học thí nghiệm
+ Lên men: sử dụng máy nén khí không dầu để tạo ra khí nén cung cấp oxy để lên men các loại khuẩn sản xuất chất hóa học.
+ Vận chuyển hóa chất: Máy nén khí dùng dầu diesel thường dùng trong việc vận chuyển các chất hóa học trên tàu.
+ Quá trình vận chuyển và sản xuất hạt nhựa PET đều phải dùng đến khí nén được tạo ra từ máy nén khí không dầu.
– Nhóm ngành thực phẩm
Nhóm ngành này thường sử dụng máy nén khí không dầu do yêu cầu lượng khí nén phải khô và có độ sạch cao.
+ tạo ra khí nén dùng trong ống truyền tải của các thực phẩm dạng bột.
+ Khí nén dùng để vệ sinh các đồ đựng, khuôn đúc.
+ Ứng dụng để thổi bình áp suất cao tạo ra các chai nhựa…
+ Sử dụng khí nén để là đầy sản phẩm
– Nhóm ngành được phẩm
+ Sản xuất thuốc kháng sinh
+ vận chuyển và đóng gói
+ Đẩy nhanh quá trình sấy
+ Khí nén dùng để phun rửa vỏ thuốc
– Nhóm ngành bảo dưỡng xe các loại
+ Làm sạch bụi, xì khô sau khi rửa xe, bơm khí cho bánh xe.
– Ngành vui chơi giải trí
+ Khí nén dùng để đẩy các dòng nước
+ Trong các khu vui chơi có rất nhiều thiết bị đều phải dùng tới máy nén khí để có thể chuyển động được như đu quay, tàu lượn…
+ Nạp khí cho bóng bay, thuyền hơi..